Khi Giô-sép trở về, các anh em bèn lấy của lễ đã đem theo, dâng cho Giô-sép tại nhà; rồi cùng sấp mình xuống đất trước mặt người.
Kad je Josip došao u kuću, dadu mu darove koje su sa sobom donijeli i do zemlje mu se poklone.
Vậy, hãy thuật lại các điều vinh hiển của tôi tại xứ Ê-díp-tô, cùng mọi việc mà anh em đã thấy cho cha nghe, và hãy mau mau dời cha xuống đây.
Pripovjedite ocu o mome visokom položaju u Egiptu i sve što ste vidjeli; i brzo mi ovamo oca dovedite!"
Giô-sép biểu các con trai của Y-sơ-ra-ên thề mà rằng: Quả thật, Ðức Chúa Trời sẽ đến viḀ¿ng các anh em; xin anh em hãy dời hài cốt tôi khỏi xứ nầy.
Tada Josip zakune Izraelove sinove: "Bog će se vas doista sjetiti, i tada ponesite moje kosti odavde!"
Bấy giờ, Ga-anh, con trai Ê-bết, cùng anh em mình đến vào trong Si-chem; người Si-chem đều để lòng tin cậy nơi người.
Gaal, sin Ebedov, dođe sa svojom braćom i nastani se u Šekemu; a šekemski se građani pouzdaše u njega.
Mấy kẻ trong vòng anh em chúng về dòng Kê-hát, được chức coi về việc làm bánh trần thiết, hễ đến ngày sa-bát thì phải sắm cho sẵn.
Neki od Kehatovaca, njihove braće, bili su odgovorni za kruhove što se postavljaju svake subote.
Giô-si-a đang khi bị đày qua nước Ba-by-lôn sanh Giê-chô-nia và anh em người.
Jošiji se rodi Jehonija i njegova braća u vrijeme progonstva u Babilon.
Các ngươi cũng sẽ bị cha, mẹ, anh, em, bà_con, bạn_hữu mình nộp mình; và họ sẽ làm cho nhiều người trong các ngươi phải chết.
A predavat će vas čak i vaši roditelji i braća, rođaci i prijatelji. Neke će od vas i ubiti."
Trong những ngày đó, Phi -e-rơ đứng dậy giữa các anh em, số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, mà nói rằng:
U one dane ustade Petar među braćom - a bijaše sakupljenog naroda oko sto i dvadeset duša - i reče:
Hỡi anh em ta, lời Ðức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Ða-vít mà nói tiên tri trong Kinh Thánh về tên Giu-đa, là đứa đã dẫn đường cho chúng bắt Ðức Chúa Jêsus, thì phải được ứng nghiệm.
"Braćo! Trebalo je da se ispuni Pismo što ga na usta Davidova proreče Duh Sveti o Judi koji bijaše vođa onih što uhvatiše Isusa.
Hỡi anh em, ta thật có thể nói cách vững vàng với anh em về tổ Ða-vít rằng người đã chết và chôn rồi, ngày nay mồ mả người còn ở giữa chúng ta.
Braćo, dopustite da vam otvoreno kažem: praotac je David umro, pokopan je i eno mu među nama groba sve do današnjeg dana.
Chúng nghe bấy nhiêu lời, trong lòng cảm động, bèn hỏi Phi -e-rơ và các sứ đồ khác rằng: Hỡi anh em, chúng ta phải làm chi?
Kad su to čuli, duboko potreseni rekoše Petru i drugim apostolima: "Što nam je činiti, braćo?"
Hỡi anh em, là con cháu dòng Áp-ra-ham, và kẻ kính sợ Ðức Chúa Trời, lời rao truyền sự cứu chuộc nầy đã phán cho chúng ta vậy.
"Braćo, sinovi roda Abrahamova, vi i oni koji se među vama Boga boje, nama je upravljena ova Riječ spasenja.
Còn Phao-lô sau khi đã chọn Si-la, và nhờ anh em giao phó mình cho ân điển Chúa, thì khởi đi.
a Pavao sebi izabra Silu pa od braće povjeren milosti Gospodnjoj
về điều đó, thầy cả thượng phẩm cùng cả hội đồng trưởng lão đều làm chứng cho tôi; vì bởi những người đó mà tôi nhận được các thơ gởi cho anh em thành Ða-mách, là nơi tôi toan đi, đặng bắt trói những người ở đó dẫn về thành Giê-ru-sa-lem để xử phạt.
kako mi to može posvjedočiti i veliki svećenik i sve starješinstvo. Od njih sam i pisma dobio za braću u Damasku pa se zaputio da i one ondje okovane dovedem u Jeruzalem da se kazne."
Vì, hỡi anh em, bởi người nhà Cơ-lô-ê, tôi có được tin rằng trong anh em có sự tranh cạnh.
Jer Klojini mi, braćo moja, o vama rekoše da među vama ima svađa.
Nếu Ti-mô-thê đến thăm anh em, hãy giữ cho người khói sợ sệt gì trong anh em: vì người cũng làm việc cho Chúa như chính mình tôi vậy.
Ako dođe Timotej, gledajte da bude kod vas bez bojazni jer radi djelo Gospodnje kao i ja.
Nhưng tôi ngại rằng như xưa Ê-va bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Ðấng Christ chăng.
Ali se bojim da se - kao što zmija zavede Evu svojom lukavštinom - misli vaše ne pokvare i odmetnu od iskrenosti prema Kristu.
Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị a-na-them!
Ali kad bismo vam mi, ili kad bi vam anđeo s neba navješćivao neko evanđelje mimo onoga koje vam mi navijestismo, neka je proklet!
Tôi đã nói rồi, nay lại nói lần nữa: Nếu ai truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành anh em đã nhận, thì người ấy đáng bị a-na-them!
Što smo već rekli, to sad i ponavljam: navješćuje li vam tko neko evanđelje mimo onoga koje primiste, neka je proklet.
vậy anh em hãy nhận biết rằng những kẻ có đức tin là con cháu thật của Áp-ra-ham.
Shvatite dakle: oni od vjere, to su sinovi Abrahamovi.
Lại nếu anh em thuộc về Ðấng Christ, thì anh em là dòng dõi của Áp-ra-ham, tức là kẻ kế tự theo lời hứa.
Ako li ste Kristovi, onda ste Abrahamovo potomstvo, baštinici po obećanju.
y như Ê-pháp-ra là bạn đồng sự thiết nghĩa với chúng tôi đã dạy anh em; người giúp đỡ chúng tôi như một kẻ giúp việc trung thành của Ðấng Christ,
kako ste naučili od ljubljenog Epafre, sluge zajedno s nama; on je umjesto nas, vjeran poslužitelj Kristov,
Lu-ca là thầy thuốc rất yêu dấu, chào anh em, Ðê-ma cũng vậy.
Pozdravlja vas Luka, ljubljeni liječnik, i Dema.
Hãy nhớ lại những lúc ban đầu đó, anh em đã được soi sáng rồi, bèn chịu cơn chiến trận lớn về những sự đau đṀ›n:
A spomenite se onih prvih dana kada ste, tek prosvijetljeni, izdržali veliku patničku borbu:
Hãy coi chừng, trong anh em chớ có ai gian dâm, cũng đừng có ai khinh lờn như Ê-sau, chỉ vì một món ăn mà bán quyền con trưởng.
da tko ne postane bludnik ili svetogrdnik kao Ezav, koji za jedan jedini obrok proda svoje prvorodstvo.
Phép báp-tem bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Ðức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Ðức Chúa Jêsus Christ,
Njezin protulik, krštenje - ne odlaganje tjelesne nečistoće, nego molitva za dobru savjest upravljena Bogu - i vas sada spasava po uskrsnuću Isusa Krista
Dầu Anh em đã học những điều nầy rồi, tôi cũng muốn nhắc lại cho anh em rằng, xưa kia Chúa giải cứu dân mình ra khỏi xứ Ê-díp-tô, sau lại tiêu diệt những kẻ không tin;
Želim vas podsjetiti, premda jednom zauvijek sve znate, kako je Gospodin izbavio narod iz Egipta, a zatim uništio nevjerne.
Mặc dù bỏ 1 cô gái đẹp như vậy uổng quá, phải không, anh em?
Iako jest šteta izgubiti nešto tako dragocjeno, je li tako, dečki?
Tôi không có được sự giáo dục như người anh em nuôi của tôi đâu.
Nisam odgajan u istom ozračju, kao moji usvojeni rođaci...
Anh sẽ là 1 người anh em trong hội Tuần Đêm.
Bit ću zakleti brat Noćne straže.
Ta đã tin tưởng Koba như anh em.
Imao povjerenja u Kobu kao u brata.
Những bảng theo dõi mà các giáo viên có, bạn cũng có thể đăng nhập ngay bây giờ và về cơ bản bạn có thể trở thành người hướng dẫn cho con của mình, hoặc cháu của mình, hay anh em họ, hoặc có thể là những đứa trẻ tại câu lạc bộ Các cô cậu nhóc.
Oni nadzorni prikazi koje imaju učitelji, možete se prijaviti već sada i lagano možete postati instruktor svojoj djeci, nećacima, ili rođacima, ili možda nekim klincima u Boys and Girls klubu.
Sau đó nhắn cho người ấy bảo:" Anh/Em đang nhìn chằm chằm vào điện thoại cười như một đứa ngốc vậy"?
Jeste li ikada nakon toga toj osobi napisali frazu „Zurim u telefon i smješkam se poput idiota“?
mà tất cả các nhà lãnh đạo vĩ đại và truyền cảm và những tổ chức trên thế giới, cho dù nó là Apple, hay Martin Luther King và anh em nhà Wright họ đều nghĩ, hành động và giao tiếp chính xác cùng một cách.
kako se pokazalo, sve velike i inspirativne vođe i organizacije širom svijeta, bilo da je to Apple, ili Martin Luther King ili braća Wright, svi su oni razmišljali, ponašali se i komunicirali na potpuno isti način.
Và không ở đâu khác ngoài ở đây có ví dụ tốt hơn với anh em nhà Wright.
I ne postoji bolji primjer za to od onoga braće Wright.
Không bất cứ ai trong đội của anh em nhà Wright có bằng đại học, thậm chí cả Orville và Willbur.
Niti jedna osoba u timu braće Wright nije imala visoko obrazovanje, čak niti Orville ili Wilbur.
Người mà họ tin vào giấc mơ anh em nhà Wright, làm việc với họ bằng máu, mồ hôi, và nước mắt.
Ljudi koji su vjerovali u san braće Wright, radili su s njima krvlju, znojem i suzama.
Và họ kể những câu chuyện về mỗi lần mà anh em nhà Wright đi ra, họ sẽ phải lấy 5 bộ cấu kiện, bởi vì đó là số lần mà họ thất bại trước khi họ trở thành siêu anh hùng.
I oni su pričali priče o tome kako bi braća Wright svaki puta kada bi izašli, oni bi uzeli pet kompleta dijelova, jer je to broj puta koliko bi se srušili prije nego što bi došli na večeru.
Và, tình cờ, vào ngày 17 tháng 12, 1903, Anh em nhà Wright đã bay, và không ai ở đó thậm chí trải nghiệm nó.
Da bi, konačno, 17. prosinca 1903. braća Wright poletjela, i nitko nije bio tamo da tome posvjedoći.
Và những bằng chứng cho thấy Langley đã được thúc đẩy bởi những điều sai, cái ngày mà anh em nhà Wright bay lên, ông ta bỏ cuộc.
I daljnji dokaz kako je Langley bio motiviran krivim stvarima, je bila činjenica kako je na dan kada su braća Wright poletjela, on dao otkaz.
1.5781540870667s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?